
(bài viết phục vụ chuyên mục “MỖI TUẦN MỘT VẤN ĐỀ” )
THỪA KẾ là những quan hệ pháp luật luôn nảy sinh các tranh chấp phức tạp, căng thẳng, nhất là khi tài sản mà người chết để lại có giá trị lớn (như đất đai ở các vị trí đắc địa).
Bộ luật dân sự hiện hành dành 54 điều luật (từ Điều 609 đến Điều 662) để quy định về THỪA KẾ. Trong đó, quyền thừa kế và thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế hoặc xác nhận quyền thừa kế được quy định như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật “ (Điều 609). Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627). Được coi là di chúc hợp pháp nếu di chúc đó có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật (Điều 630).
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (Điều 651).
Về thời hiệu thừa kế, Điều 623 quy định:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản (đất đai), 10 năm đối với động sản (ô tô, xe máy, tiền, vàng…), kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình (ví dụ: xác định là con của người chết) hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế(ví dụ như: Người chết để lại khoản nợ và chủ nợ yêu cầu người thừa kế trả nợ).